(Ảnh minh họa - nguồn internet)
Nghị định quy định về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp
(gọi chung là sản phẩm nông nghiệp). Đối tượng áp dụng của Nghị
định bao gồm: (1) Nông dân, chủ trang trại, người được ủy quyền đối
với hộ nông dân, tổ hợp tác (gọi chung là nông dân); (2) Cá nhân,
người được ủy quyền đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ
kinh doanh (gọi chung là cá nhân); (3) Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã (gọi chung là hợp tác xã); (4) Doanh nghiệp (5) Các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện Nghị định này.
Các hình
thức liên kết được Nghị định quy định cụ thể như sau: (1) Liên kết
từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch,
sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; (2)
Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; (3) Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp; (4) Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu
vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; (5) Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế
biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; (6) Liên kết cung ứng
vật tư, dịch vụ đầu vào, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; (7) Liên kết sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp.
Nghị định
đã quy định cụ thể các khoản hỗ trợ trong nông nghiệp như
sau:
(1) Hỗ trợ
chi phí tư vấn xây dựng liên kết: Chủ trì liên kết được ngân sách
nhà nước hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết, tối đa không
quá 300 triệu đồng, bao gồm tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng
liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
phát triển thị trường; Nguồn kinh phí, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các kế hoạch, chương
trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác.
(2) Hỗ trợ
hạ tầng phục vụ liên kết: Dự án liên kết được ngân sách nhà nước hỗ
trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình
hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục
vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng; Nguồn kinh phí, mức
hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các kế hoạch,
chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư và nguồn
vốn từ các chương trình, dự án hợp pháp khác.
(3) Hỗ trợ
khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác
sản phẩm: Ngoài phần hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng phục vụ liên kết quy định tại khoản 2 Điều 8, các bên tham gia
liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các nội dung
xây dựng mô hình khuyến nông; Đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, nâng
cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý hợp
đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường; Hỗ trợ giống, vật tư,
bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản
xuất, khai thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp
tác xã; Ngân sách hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất
lượng đồng bộ theo chuỗi. Nguồn kinh phí, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ
trợ quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này, thực hiện theo quy
định của các chương trình, dự án về khuyến nông; chương trình đào
tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; chính sách đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực đối với hợp tác xã và nguồn vốn từ các
chương trình, dự án hợp pháp khác.
Hoạt động
ưu đãi, hỗ trợ trong nông nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc: (1)
Đối với mỗi loại hình liên kết quy định tại Điều 4 Nghị định này,
các bên tham gia liên kết ở nội dung nào thì được hưởng chính sách
hỗ trợ ở nội dung đó. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các
nội dung liên kết theo hợp đồng, dự án liên kết để quyết định hỗ
trợ theo quy định tại Nghị định này; (2) Mỗi bên tham gia liên kết
được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ mà bên đó thực hiện theo thỏa
thuận trong hợp đồng, dự án liên kết; (3) Trường hợp cùng một thời
điểm, nội dung có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác nhau (kể cả
từ các chương trình, dự án khác), đối tượng thụ hưởng được lựa chọn
áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ có lợi nhất; (4) Ngoài nguồn vốn
hỗ trợ từ ngân sách trung ương, các địa phương chủ động cân đối bổ
sung ngân sách địa phương, lồng ghép các chương trình, dự án để
thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo quy định tại
Nghị định này; (5) Nhà nước khuyến khích các nguồn vốn hỗ trợ hợp
pháp khác để thúc đẩy liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
Các bên tham
gia liên kết được hỗ trợ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau
đây: Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; Giấy chứng nhận hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn
dịch bệnh và bảo vệ môi trường; Liên kết đảm bảo ổn định đối với
sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 01 năm trở
lên, thời gian liên kết tối thiểu là 05 năm; Đối với sản phẩm nông
nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 01 năm, thời gian liên
kết tối thiểu là 03 năm; Dự án liên kết hoặc kế hoạch đề nghị hỗ
trợ liên kết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt./.
Tấn Mẫm